Các loại bướu cổ thường gặp và phương pháp chẩn đoán

Rate this post

Bướu cổ là bệnh lý tuyến giáp thường gặp, khoảng 80% trường hợp bướu cổ là lành tính, có thể không cần điều trị hoặc cần dùng thuốc, iốt phóng xạ.

Tuyến giáp là một cơ quan nhỏ, hình con bướm nằm ở phía trước cổ, có chức năng sản xuất hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Hormone tuyến giáp giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm và giữ cho não, tim, tiêu hóa, cơ bắp và các cơ quan khác hoạt động bình thường. Các hormone thyroxine (còn được gọi là T4) và triiodothyronine (còn được gọi là T3) được tuyến giáp tiết ra để đi vào máu và phân phối đến các mô trong cơ thể.

Bướu cổ có thể hình thành do sự tăng kích thước của tuyến giáp hoặc sự phát triển bất thường của tế bào tạo thành một hoặc nhiều cục (nhân) trong tuyến giáp. Bướu cổ có thể phát triển ở bất kỳ ai nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ. Đôi khi, bướu cổ ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp, thay đổi chức năng của nó hoặc làm tăng hoặc giảm hormone tuyến giáp.

Bác sĩ CKI Đỗ Tiến Vũ, Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết, bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó, nguyên nhân phổ biến nhất là do thiếu iốt trong khẩu phần ăn. Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng của bướu cổ. Các vết sưng nhỏ không đáng chú ý và không gây ra vấn đề thường không cần điều trị.

Các loại bướu cổ thường gặp

Phân loại theo hình thái phát triển, bướu cổ được phân thành bướu cổ đơn thuần, bướu cổ đơn nhân, bướu cổ đa nhân. Đặc biệt:

Bướu cổ đơn giản: Về mặt y học được gọi là bướu cổ lành tính hoặc phì đại tuyến giáp. Loại bướu cổ này xuất hiện khi toàn bộ tuyến giáp bị phì đại, khi sờ vào có cảm giác mịn, nghẹn ở cổ …

Bướu cổ đơn bào: Có thể rắn hoặc chứa đầy dịch, có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy nốt nếu nốt to hoặc nổi lên trên bề mặt da, khi nốt nhỏ có thể phát hiện bằng siêu âm tuyến giáp.

Bướu nhiều mô: Xảy ra khi nhiều nốt phát triển trong tuyến giáp, có tính chất tương tự như bướu cổ đơn nhân.

Nếu phân loại theo chức năng tuyến giáp thì bướu cổ gồm có: bướu cổ độc và bướu cổ không độc.

Bướu cổ độc: Tuyến giáp mở rộng và sản xuất hormone tuyến giáp, gây ra các triệu chứng gọi là cường giáp.

Bướu cổ không độc hại: Một tuyến giáp phì đại nhưng có nội tiết tố tuyến giáp bình thường (tuyến cận giáp), hay nói cách khác là không bị cường giáp hay suy giáp.

Các bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm để phân loại nhân giáp khi đưa ra chẩn đoán.

Phương pháp chẩn đoán

Theo bác sĩ Tiến Vũ, các bất thường về tuyến giáp có thể được phát hiện thông qua khám bệnh (nhìn, sờ, nghe, hoặc một số xét nghiệm đặc biệt) hoặc phát hiện sớm qua khám sức khỏe định kỳ. Sau đó, bác sĩ có thể sử dụng một số xét nghiệm để chẩn đoán và đánh giá bướu cổ, bao gồm:

Xét nghiệm máu chức năng tuyến giáp: Xét nghiệm này đo nồng độ hormone tuyến giáp, cho biết tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không.

Kiểm tra kháng thể: Đây là một xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể được tạo ra trong một số dạng bướu cổ. Kháng thể là một loại protein được sản xuất bởi các tế bào bạch cầu.

Siêu âm tuyến giáp: Siêu âm là một thủ tục đơn giản và hiệu quả để đánh giá các bất thường về tuyến giáp. Thông qua siêu âm, bác sĩ có thể “nhìn thấy” tuyến giáp, biết kích thước của nó và xem có các nốt xuất hiện hay không.

Kiểm tra sinh thiết: Sinh thiết là một kỹ thuật trong đó một mẫu mô hoặc tế bào được lấy và kiểm tra dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm. Nếu có nhân giáp bất thường trên siêu âm, bệnh nhân nên thực hiện sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Kỹ thuật này được thực hiện để loại trừ ung thư.

Đo độ hấp thụ iốt phóng xạ: Xét nghiệm nhằm cung cấp thông tin về kích thước và chức năng của tuyến giáp. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách tiêm một lượng nhỏ chất phóng xạ vào tĩnh mạch để hình ảnh của tuyến giáp có thể nhìn thấy rõ ràng trên màn hình máy tính. Tuy nhiên, kỹ thuật này thường không được chỉ định vì chỉ cần thiết trong một số trường hợp nhất định.

CT hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ) tuyến giáp: Nếu bướu cổ lớn hoặc lan đến ngực thì sẽ tiến hành chụp CT hoặc MRI để đo kích thước và mức độ lan rộng của bướu cổ.

Bướu cổ có thể được phát hiện khi khám sức khỏe.  Ảnh: Shutterstock

Bướu cổ có thể được phát hiện khi khám sức khỏe. Hình ảnh: Shutterstock

Điều trị và phòng ngừa

Bướu cổ lớn có thể gây biến dạng cổ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Trong một số trường hợp, bướu cổ lớn chèn ép vào đường thở và nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị sớm.

Các bệnh tuyến giáp gây ra những thay đổi trong chức năng tuyến giáp (suy giáp hoặc cường giáp) cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan khác. Do đó, việc điều trị phụ thuộc vào kích thước của tuyến giáp, các triệu chứng và nguyên nhân cơ bản. Theo đó, các phương pháp điều trị bao gồm:

Theo dõi, không điều trị: Nếu bướu cổ nhỏ và không bị ảnh hưởng, bác sĩ có thể quyết định rằng không cần điều trị. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ chỉ định theo dõi những thay đổi của tuyến giáp (bằng các xét nghiệm và siêu âm).

Sử dụng ma túy: Như một liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp. Bác sĩ có thể kê đơn levothyroxine (Levothyrox, Berlthyrox) nếu nguyên nhân gây bướu cổ là do tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) hoặc methimazole (Thyrozol) hoặc propylthiouracil khi tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). .. Bác sĩ cũng có thể kê đơn aspirin hoặc corticosteroid trong một số trường hợp viêm tuyến giáp.

Xử lý iốt phóng xạ: Phương pháp điều trị này được sử dụng trong trường hợp tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc ung thư tuyến giáp. Iốt phóng xạ đi đến tuyến giáp, giết chết các tế bào và làm cho tuyến giáp co lại. Sau khi điều trị bằng iốt phóng xạ, bạn có thể cần liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp suốt đời.

Phẫu thuật: Một số trường hợp phải phẫu thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp như bướu cổ lớn gây khó thở và khó nuốt hoặc toàn bộ tuyến giáp trong trường hợp nhân giáp được xác định là ung thư. Tùy từng trường hợp và chức năng tuyến giáp sau phẫu thuật mà bác sĩ cân nhắc xem bệnh nhân có thể cần điều trị thay thế hormone tuyến giáp hay không.

Bướu cổ do thiếu iốt (bướu cổ đơn thuần) là loại bướu cổ duy nhất có thể phòng ngừa được. Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm cá, sữa và muối iốt có thể ngăn ngừa các loại bướu cổ này. Iốt và các chất bổ sung khác thường không được khuyến khích và có thể gây hại nhiều hơn.

Theo bác sĩ Tiến Vũ, bướu cổ kích thước nhỏ chỉ cần theo dõi chứ không cần điều trị. Tuy nhiên, quyết định này cần được sự đồng ý của bác sĩ sau khi khám cho bệnh nhân. Vì vậy, khi thấy các biểu hiện bất thường ở cổ, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán kịp thời, giảm khả năng điều trị chuyên sâu hơn.

Hoàng Trang

Thanh Thuy

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *