Đại học Việt Nam nằm ở đâu trên bản đồ xếp hạng thế giới?

Rate this post

Xếp hạng trên bảng xếp hạng danh tiếng quốc tế

Tại Hội nghị Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022, triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, Việt Nam đứng thứ 59 trên thế giới theo xếp hạng của USNEWS về các quốc gia có lĩnh vực giáo dục ở 2021. (dựa trên khảo sát toàn cầu về ba thuộc tính có trọng số ngang nhau của mỗi quốc gia: có hệ thống giáo dục công phát triển tốt hay không; mọi người có cân nhắc đến việc học đại học ở đó hay không; quốc gia đó có cung cấp nền giáo dục chất lượng hàng đầu hay không).

Thứ hạng này của Việt Nam đã tăng 5 bậc so với năm 2020, nhưng vẫn xếp sau một số nước trong khu vực Đông Nam Á (Singapore hạng 21, Malaysia hạng 38, Thái Lan hạng 46, Indonesia hạng 54, Philippines hạng 55).

Các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam tiếp tục được xếp hạng cao và tăng thứ hạng trên các bảng xếp hạng uy tín quốc tế.

Theo đó, so với các năm trước, năm 2022 là một bước tiến nhảy vọt khi có 5 đại diện của Việt Nam góp mặt trong bảng xếp hạng THE, gồm Đại học Duy Tân: vị trí 401-500, Đại học Tôn Đức Thắng: vị trí 401-500, Đại học Quốc gia Hà Nội: vị trí 1.001- 1.200, Đại học Bách Khoa Hà Nội: 1.201+, Đại học Quốc gia TP.HCM: 1.201+.

Đại học Việt Nam nằm ở đâu trên bản đồ xếp hạng thế giới?  - Đầu tiên

10 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu Việt Nam trong bảng xếp hạng Webometrics tháng 8 năm 2022.

5 cơ sở giáo dục đại học này cũng nằm trong bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất toàn cầu năm 2022 (Best Global Universities) với các thứ hạng như sau: Đại học Tôn Đức Thắng ở vị trí 387 (tăng 236 bậc), Đại học Duy Tân ở vị trí 577 (xuất trong danh sách lần đầu tiên), Đại học Quốc gia Hà Nội ở vị trí 938 (tăng 11 bậc), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ở vị trí 1.187 (tăng 84 bậc), Đại học Bách Khoa ở vị trí của Hồ Chí Minh. Thành phố. Khoa Hà Nội ở vị trí 1.449.

Trong Bảng xếp hạng đại học thế giới QS 2023 và bảng xếp hạng đại học các nền kinh tế mới nổi 2021 (THE Emerging Economies University Rankings 2021), Việt Nam cũng có 5 đại diện là 5 cơ sở giáo dục đại học. ở trên.

Đại học Việt Nam nằm ở đâu trên bản đồ xếp hạng thế giới?  - 2
Sinh viên các trường đại học tại Việt Nam (Ảnh: Nguyễn Liên).

Ngoài ra, nước ta có 10 cơ sở giáo dục đại học lọt vào bảng xếp hạng của Webometrics, gồm: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Duy Tân, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. , Đại học Đà Nẵng, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Mỏ Địa chất.

11 cơ sở giáo dục đại học nằm trong bảng xếp hạng đại học châu Á (QS Asian University Rankings 2022) gồm: Đại học Quốc gia Hà Nội (vị trí 147); Đại học Tôn Đức Thắng (vị trí 142); Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (vị trí 179); Đại học Duy Tân (vị trí 210); ĐH Bách Khoa Hà Nội (ở nhóm 281-290); Đại học Huế (trong nhóm 401-450); Đại học Cần Thơ, Đại học Đà Nẵng (trong nhóm 501-550); ĐH Sư phạm Hà Nội, ĐH Kinh tế TP.HCM (trong nhóm 551-600); Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (trong nhóm 601-650).

7 cơ sở giáo dục đại học trong Bảng xếp hạng tác động của THE năm 2022 gồm: Đại học Quốc gia Hà Nội (vị trí 601-800), Đại học Tôn Đức Thắng (vị trí 601-800), Đại học Bách khoa Hà Nội (vị trí 601-800), Đại học Bách khoa Hà Nội (vị trí 601-800), Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (vị trí 601-800), và Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (vị trí 601-800). 601-800) và Đại học Phenikaa (vị trí 801-1000), Đại học Duy Tân (vị trí 601-800), Đại học Kinh tế Quốc dân (vị trí 601-800) và Đại học FPT (vị trí 601-800). 801-1.000).

Tự chủ đại học thu hút giảng viên, chuyên gia giỏi

Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về vấn đề thực hiện tự chủ đại học, đến nay, cả nước có 154/170 cơ sở giáo dục đại học công lập đã thành lập hội đồng trường và đi vào hoạt động (đạt tỷ lệ. 90,6%). Trong đó, 36/36 cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập hội đồng trường.

Việc thành lập Hội đồng trường ở các trường trực thuộc bộ, ngành, địa phương đạt tỷ lệ 91,18%. Có 15 cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc các bộ, ngành, địa phương đang xây dựng và trình cấp có thẩm quyền công nhận Hội đồng trường.

Bộ GD & ĐT thông tin, các cơ sở giáo dục đại học tự chủ đã chủ động rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự tinh gọn, hiệu quả. Theo đó, các trường chủ động tăng số lượng giảng viên, giảm số lượng nhân viên hành chính.

Thống kê đến cuối năm 2021 của Bộ GD & ĐT cho thấy, tỷ lệ giảng viên trên tổng số cán bộ, giảng viên và người lao động của các cơ sở giáo dục đại học chiếm 71%, lớn nhất trong cơ cấu nhân lực của trường. , gấp đôi số lượng các nhà quản lý và chuyên viên hành chính.

Đại học Việt Nam nằm ở đâu trên bản đồ xếp hạng thế giới?  - 3

Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ và đại học ở Việt Nam hiện nay. (Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Ngoài ra, cơ sở giáo dục đại học tự chủ còn thu hút giảng viên, chuyên gia giỏi tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo. thu nhập cao cho giáo viên.

Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ tăng từ 25% (năm 2018) lên hơn 31% (năm 2021). Tỷ lệ giảng viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư cũng tăng đều hàng năm (tỷ lệ giáo sư tăng 0,5% / năm; phó giáo sư tăng 5 – 6% / năm). Tỷ lệ trợ giảng có trình độ đại học giảm mạnh (giai đoạn 2016 – 2021 trên 50%).

Kết quả thực hiện tự chủ học thuật trong các cơ sở giáo dục đại học cũng cho thấy, thực hiện quyền tự chủ mở ngành đào tạo / chương trình liên kết đào tạo là một nội dung quan trọng trong hoạt động tự chủ. . Ngoài việc mở thêm các chuyên ngành đào tạo mới, phát triển các chương trình liên kết đào tạo trong và ngoài nước, các trường còn chủ động điều chỉnh chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của người học.

Từ đầu năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, cả nước có 818 ngành đào tạo do các cơ sở giáo dục đại học tự chủ mở ngành đào tạo; trong đó đã có những ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực trong nhiều lĩnh vực mới như: khoa học dữ liệu, phân tích kinh doanh, IoT và trí tuệ nhân tạo ứng dụng, nghệ thuật số, robot và trí tuệ nhân tạo, tiếp thị kỹ thuật số…

Đại học Việt Nam nằm ở đâu trên bản đồ xếp hạng thế giới?  - 4

Tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư.

Báo cáo của Bộ GD & ĐT nhấn mạnh, tự chủ đại học đã tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong tuyển sinh, thu hút học sinh giỏi. Quy mô tuyển sinh sau khi thực hiện tự chủ có xu hướng giảm dần; thay vào đó, tăng quy mô tuyển sinh các chương trình đào tạo tiên tiến, đào tạo chất lượng cao, liên kết đào tạo với nước ngoài và đào tạo bằng tiếng Anh.

Việc 5 cơ sở giáo dục đại học lọt top các trường đại học tốt nhất thế giới theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín đã vượt mục tiêu đến năm 2025 của Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Số lượng các sản phẩm được công bố quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học cũng tăng lên nhanh chóng. Văn hóa kiểm định gắn với chất lượng đào tạo bước đầu được hình thành trong các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học.

Tuy nhiên, Bộ GD-ĐT cũng nêu một số hạn chế trong việc thực hiện tự chủ đại học hiện nay. Cụ thể là việc triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục. Giáo dục đại học chưa đồng bộ khiến việc triển khai thực tế ở một số cơ sở đào tạo còn chậm, còn lúng túng; đặc biệt là vấn đề thành lập Hội đồng trường, mối quan hệ giữa Hội đồng trường, Đảng ủy và ban giám hiệu. Điều này dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài không được giải quyết dứt điểm ở một số đơn vị.

Thanh Thuy

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *