Trường ĐH Giao thông vận tải lấy điểm sàn dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT từ 17 đến 22 với cơ sở Hà Nội và từ 17 đến 21 với phân hiệu TP.HCM.
Ngày 2/8, Trường Đại học Giao thông vận tải công bố điểm trúng tuyển vào 38 ngành, chương trình đào tạo theo 3 phương thức, trong đó xét tuyển bằng điểm thi tốt nghiệp THPT dựa trên kết quả ĐGNL của Trường. Bách khoa Hà Nội và xét tuyển tổ hợp chứng chỉ IELTS và kết quả thi tốt nghiệp THPT.
Với phương thức xét tuyển thuần túy bằng điểm thi tốt nghiệp THPT, thí sinh nộp hồ sơ vào Trường ĐH Giao thông vận tải. Cơ sở hà nội (Mã trường GHA) cần đạt tối thiểu 17 – 22 điểm (tùy ngành) mới đủ điều kiện đăng ký xét tuyển.
Có 6 ngành lấy điểm sàn 22, tức mỗi môn lấy trung bình trên 7,3 điểm không tính điểm ưu tiên gồm: Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, khoa học máy tính, công nghệ thông tin, kỹ thuật. Kỹ thuật Ô tô, Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa, Công nghệ Thông tin (Chương trình Chất lượng cao Công nghệ Thông tin Việt – Anh). Đây đều là những ngành “hot”, có nhu cầu nhân sự lớn hoặc là ngành đào tạo thế mạnh của trường.
Tương tự, có 6 ngành lấy điểm sàn 17 – mức thấp nhất gồm: Hệ thống giao thông thông minh, Kỹ thuật hạ tầng, Kỹ thuật công trình thủy, Kỹ thuật công trình giao thông, Kỹ thuật công trình. Xây dựng (Chương trình tiên tiến ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông), Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (gồm các Chương trình chất lượng cao: Cầu – Đường Việt – Pháp, Cầu – Đường Việt – Anh, Công trình giao thông đô thị Việt – Nhật).
Điểm sàn từng ngành tại cơ sở Hà Nội như sau:
TT |
Mã số |
Tên ngành |
Mục tiêu |
Nhóm tuyển sinh |
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào (Điểm sàn đăng ký xét tuyển) |
1 |
7340101 |
Quản trị kinh doanh |
70 |
A00; A01; D01; D07 |
21,0 |
2 |
7340201 |
Tài chính – Ngân hàng |
60 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
3 |
7340301 |
Kế toán viên |
80 |
A00; A01; D01; D07 |
21,0 |
4 |
7510605 |
Quản lý chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng |
95 |
A00; A01; D01; D07 |
22,0 |
5 |
7310101 |
Nền kinh tế |
75 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
6 |
7810103 |
Quản lý du lịch và dịch vụ du lịch |
70 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
7 |
7840101 |
Khai thác vận tải |
120 |
A00; A01; D01; D07 |
19,0 |
số 8 |
7840104 |
Kinh tế vận tải |
120 |
A00; A01; D01; D07 |
19,0 |
9 |
7580301 |
Xây dựng kinh tế |
75 |
A00; A01; D01; D07 |
19,0 |
10 |
7580302 |
Quản lý xây dựng |
55 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
11 |
7580106 |
Quản lý đô thị và xây dựng |
30 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
12 |
7460112 |
Ứng dụng toán học |
35 |
A00; A01; D07 |
18,0 |
13 |
7480101 |
Khoa học máy tính |
30 |
A00; A01; D07 |
22,0 |
14 |
7480201 |
Công nghệ thông tin |
295 |
A00; A01; D07 |
22,0 |
15 |
7510104 |
Công nghệ kỹ thuật giao thông |
40 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
16 |
7520320 |
Kỹ sư môi trường |
40 |
A00; B00; D01; D07 |
18,0 |
17 |
7520103 |
Kỹ sư cơ khí |
95 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
18 |
7520114 |
kỹ thuật cơ điện tử |
70 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
19 |
7520115 |
Kỹ thuật nhiệt |
55 |
A00; A01; D01; D07 |
19,0 |
20 |
7520116 |
Kỹ sư cơ khí |
105 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
21 |
7520130 |
Kỹ thuật ô tô |
190 |
A00; A01; D01; D07 |
22,0 |
22 |
7520201 |
Kỹ thuật điện |
75 |
A00; A01; D07 |
20,0 |
23 |
7520207 |
Kỹ thuật điện tử viễn thông |
180 |
A00; A01; D07 |
20,0 |
24 |
7520216 |
Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
110 |
A00; A01; D07 |
22,0 |
25 |
7520218 |
Người máy và trí tuệ nhân tạo |
45 |
A00; A01; D01; D07 |
19,0 |
26 |
7520219 |
Hệ thống giao thông thông minh |
30 |
A00; A01; D01; D07 |
17,0 |
27 |
7580201 |
Kỹ thuật xây dựng |
195 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
28 |
7580210 |
Kỹ thuật cơ sở hạ tầng |
30 |
A00; A01; D01; D07 |
17,0 |
29 |
7580202 |
Kỹ thuật xây dựng công trình thủy |
35 |
A00; A01; D01; D07 |
17,0 |
30 |
7580205 |
Công trình giao thông |
395 |
A00; A01; D01; D07 |
17,0 |
31 |
7340101 QT |
Quản trị kinh doanh (Việt Nam – Chương trình chất lượng cao tiếng Anh) |
35 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
32 |
7340301 QT |
Kế toán (Chương trình Chất lượng cao Kế toán Tổng hợp Tiếng Anh – Việt Nam) |
45 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
33 |
7480201 QT |
Công nghệ Thông tin (Chương trình Chất lượng cao Công nghệ Thông tin Việt Nam – Vương quốc Anh) |
50 |
A00; A01; D07 |
22,0 |
34 |
7520103 QT |
Kỹ thuật Cơ khí (Chương trình Chất lượng cao Cơ khí Ô tô Việt Nam – Vương quốc Anh) |
50 |
A00; A01; D01; D07 |
20,0 |
35 |
7580201 QT |
Kỹ thuật Xây dựng (Chương trình Tiên tiến về Kỹ thuật Xây dựng Giao thông) |
25 |
A00; A01; D01; D07 |
17,0 |
36 |
7580205 QT |
Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (gồm các chương trình chất lượng cao: Cầu – Đường Việt – Pháp, Cầu – Đường Việt – Anh, Công trình giao thông đô thị Việt – Nhật) |
60 |
A00; A01; D01; D07 |
17,0 |
37 |
7580301 QT |
Kinh tế xây dựng (Chương trình chất lượng cao Kinh tế xây dựng Giao thông Việt – Anh) |
25 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
38 |
7580302 QT |
Quản lý Xây dựng (Chương trình Chất lượng cao Quản lý Xây dựng Việt Nam – Anh ngữ) |
20 |
A00; A01; D01; D07 |
18,0 |
Với chi nhánh tại TP. (mã trường GSA), trường tuyển 18 ngành với ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào thấp hơn Hà Nội, dao động từ 17 đến 21. Ngành duy nhất được 21 điểm là Logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Điểm cụ thể như sau:
TT |
Mã số |
Tên ngành |
Mục tiêu |
Nhóm tuyển sinh |
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào (Điểm sàn đăng ký xét tuyển) |
1 |
7340101 |
Quản trị kinh doanh |
50 |
A00, A01, D01, C01 |
19,0 |
2 |
7340201 |
Tài chính – Ngân hàng |
40 |
A00, A01, D01, C01 |
17,0 |
3 |
7340301 |
Kế toán viên |
50 |
A00, A01, D01, C01 |
18,0 |
4 |
7480201 |
Công nghệ thông tin |
50 |
A00, A01, D07 |
20,0 |
5 |
7510605 |
Quản lý chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng |
70 |
A00, A01, D01, C01 |
21,0 |
6 |
7520114 |
kỹ thuật cơ điện tử |
30 |
A00, A01, D01, D07 |
18,0 |
7 |
7520116 |
Kỹ sư cơ khí |
30 |
A00, A01, D01, D07 |
18,0 |
số 8 |
7520130 |
Kỹ thuật ô tô |
50 |
A00, A01, D01, D07 |
21,0 |
9 |
7520201 |
Kỹ thuật điện |
30 |
A00, A01, D01, C01 |
17,0 |
10 |
7520207 |
Kỹ thuật điện tử viễn thông |
50 |
A00, A01, D01, C01 |
17,0 |
11 |
7520216 |
Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
50 |
A00, A01, D01, C01 |
18,0 |
12 |
7580101 |
Ngành kiến trúc |
40 |
A00, A01, V00, V01 |
17,0 |
13 |
7580201 |
Kỹ thuật xây dựng |
100 |
A00, A01, D01, D07 |
17,0 |
14 |
7580205 |
Công trình giao thông |
130 |
A00, A01, D01, D07 |
16,0 |
15 |
7580301 |
Xây dựng kinh tế |
80 |
A00, A01, D01, C01 |
17,0 |
16 |
7580302 |
Quản lý xây dựng |
40 |
A00, A01, D01, C01 |
17,0 |
17 |
7810103 |
Quản lý du lịch và dịch vụ du lịch |
50 |
A00, A01, D01, C01 |
17,0 |
18 |
7840101 |
Khai thác vận tải |
25 |
A00, A01, D01, C01 |
19,0 |
Bên cạnh việc công bố điểm sàn xét theo kết quả thi tốt nghiệp THPT, Đại học Giao thông Vận tải cũng công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào bằng hai phương thức khác.
Đối với xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi ĐGNL của Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, điểm sàn cho tất cả các ngành là 14. Mức điểm này là tổng điểm của 3 môn thành phần:
Toán + Đọc hiểu + Tự chọn 1 (Khoa học Tự nhiên) hoặc Tự chọn 2 (Tiếng Anh).
* Xem các ngành và tiêu chí tuyển dụng bằng điểm kiểm tra đánh giá tư duy
Với phương thức kết hợp giữa chứng chỉ IELTS và điểm thi tốt nghiệp THPT, thí sinh phải đạt tổng điểm hai môn trong tổ hợp xét tuyển (không kể môn Tiếng Anh) từ 12 trở lên, đã qua sơ tuyển và đạt ngưỡng điểm sàn. là từ 21 đến 24 tùy theo ngành. Điểm xét tuyển là tổng điểm của hai môn trong tổ hợp xét tuyển cộng với điểm IELTS quy đổi.
* Xem điểm sàn của từng ngành và cách quy đổi sang IELTS
Năm 2022, Đại học Giao thông vận tải sẽ có 4.200 chỉ tiêu cho cơ sở tại Hà Nội và 1.450 chỉ tiêu cho phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trường sử dụng 4 phương thức tuyển sinh gồm xét kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT và học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế; xét kết quả học tập THPT; dựa trên điểm của kỳ thi đánh giá năng lực của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (với cơ sở Hà Nội) và kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (với phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh); xét gộp chứng chỉ IELTS với điểm hai môn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Năm ngoái, điểm chuẩn vào trường theo phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp THPT từ 15,4 đến 26,35. Trong đó, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng ở Hà Nội đạt điểm cao nhất, ngành Kỹ thuật môi trường ở Thành phố Hồ Chí Minh đạt điểm thấp nhất.