Đồng phạm là gì? Người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Rate this post

Trong một số trường hợp, việc làm rõ vấn đề đồng phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định có dấu hiệu tội phạm hay không. Vậy, đồng phạm là gì? Người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

1. Đồng phạm là gì? Đồng bọn là ai?

Tổng hợp là một thuật ngữ được nhắc đến rất nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như trong thực tiễn điều tra, xét xử. Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Theo đó, những người đồng phạm gồm:

– Người tổ chức: Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy thực hiện tội phạm. Lưu ý rằng không phải trường hợp đồng phạm nào cũng có người tổ chức. Người giữ vai trò tổ chức sẽ thường xuyên xuất hiện trong các vụ án phạm tội có tổ chức.

– Người thực hành: Là người trực tiếp thực hiện tội phạm mà hành vi của họ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả. Người thực hành là người có vai trò quyết định trong việc phạm tội vì họ là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Dù là đồng phạm đơn giản hay tội phạm có tổ chức, luôn có một người thực hành.

– Người xúi giục: Là người xúi giục, dụ dỗ, thúc đẩy người khác phạm tội. Hành vi xúi giục được thực hiện trước khi người hành nghề phạm tội.

Ngoài ra, hành vi xúi giục phải nhằm vào những tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể. Trường hợp hành vi chỉ là những lời nói mang tính chất thông báo, gợi ý chung chung, không cụ thể thì không thể coi là người xúi giục.

Người giúp sức: Là người tạo điều kiện về tinh thần hoặc thể chất cho việc thực hiện tội phạm. Hành vi của người trợ giúp được thể hiện như sau:

  • Cung cấp công cụ, phương tiện và thông tin cần thiết để phạm tội;
  • Khắc phục những trở ngại đối với việc thực hiện tội phạm;
  • Hứa che giấu người phạm tội hoặc hứa tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có …

Hành vi này không trực tiếp gây thiệt hại cho đối tượng mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phạm tội.

Đặc biệt, một vụ án đồng phạm không phải lúc nào cũng có đủ 04 loại đồng phạm nêu trên, một người có thể đóng nhiều vai trò đồng phạm.

Ví dụ về trường hợp có đồng phạm:

A, B, C cùng thực hiện một hành vi trộm cắp tài sản. Trong đó, A là người nghĩ ra kế hoạch và chỉ huy những người còn lại thực hiện tội phạm. B, C là người trực tiếp trộm cắp tài sản. Khi đó có thể xác định đây là vụ án hình sự có đồng phạm của A là người tổ chức; B và C đóng vai trò là người thực hành.

Trong trường hợp A chuẩn bị phương tiện phạm tội (dao, khóa cửa…) thì A cũng đóng vai trò là người giúp sức.

dong pham la gi
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm (Ảnh minh họa).

2. Đặc điểm của đồng phạm là gì?

Từ định nghĩa trên về đồng phạm, có thể thấy rằng đồng phạm có các đặc điểm sau:

– Đồng phạm phải có từ hai người trở lên, theo đó những người này phải có đủ các dấu hiệu của chủ thể của tội phạm như năng lực tội phạm, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

– Đồng phạm cùng tội, tức là mỗi người phạm tội với tư cách là đồng phạm đều có hành vi tham gia thực hiện tội phạm, hành vi của mỗi người có mối liên hệ với nhau, hành vi của người này hỗ trợ, bổ sung cho hành vi của người khác và ngược lại. Đồng thời, hành vi phạm tội của mỗi người được đưa vào hoạt động phạm tội của cả nhóm với mục đích chung là đạt được kết quả thực hiện tội phạm.

Điều này cũng có nghĩa, sẽ không bị coi là đồng phạm nếu người đó cùng thực hiện một tội phạm, đồng thời giữa những người này không có sự bàn bạc, quan hệ, ràng buộc, hỗ trợ lẫn nhau mà thay vào đó là hành vi của mỗi người thực hiện. một cách độc lập.

3. Cách xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm?

Đồng phạm là trường hợp có từ hai người trở lên cùng thực hiện một tội phạm nên tất cả những người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm hình sự như nhau. Theo đó, những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về tội danh mà mình đã gây ra và đều phải chịu hình phạt của cùng tội mà mình đã gây ra.

Tất cả những người đồng phạm đều phải tuân theo nguyên tắc chung là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc định hình phạt.

Ngoài ra, mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập về tội phạm của mình. Điều này thể hiện ở chỗ, tội phạm nguy hiểm đến đâu thì áp dụng trách nhiệm đến đó. Đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của đồng phạm khác.

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của đồng phạm này cũng đã được đề cập tại Điều 58 BLHS 2015, sửa đổi 2017 như sau:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xem xét tính chất của những người đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự của đồng phạm chỉ áp dụng đối với người đó.

Đây là câu trả lời cho câu hỏi “Đồng phạm là gì?“. Mọi vướng mắc liên quan đến lĩnh vực hình sự, độc giả vui lòng gọi 1900.6192 để được LuatVietnam hỗ trợ và giải đáp thắc mắc.

Thanh Thuy

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *