Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích

Rate this post

Mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì? Nội dung chính của bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì? Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích?

Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là tài liệu không thể thiếu khi tiến hành đăng ký sáng chế. Hiện tại, nhiều người vẫn gặp khó khăn trong việc điền đúng bản mô tả để nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Cơ sở pháp lý:

Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

1. Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì?

Mặc dù, không có tài liệu nào quy định rõ khái niệm bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì. Tuy nhiên, chúng ta có thể căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 để quy định cụ thể các yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế như sau:

“Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế

1. Tài liệu xác định sáng chế được bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả bằng sáng chế bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi của bằng sáng chế ”.

Theo đó, có thể hiểu mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là điều kiện bắt buộc phải có trong đơn đăng ký sáng chế. Khi đăng ký sáng chế, bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là tài liệu quan trọng và bắt buộc phải có để cá nhân, tổ chức đăng ký sáng chế.

Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, việc mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế ở mức độ có thể được thực hiện bởi người có kiến ​​thức trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. phát minh đó;

xem thêm: Sáng chế là gì? Sáng chế là gì? Phân biệt phát minh với phát minh?

Thứ hai, trong phần mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải có phần giải thích ngắn gọn hình kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;

Thứ ba, bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải làm rõ tính mới, trình độ sáng chế và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

2. Nội dung chính của bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích:

Khi thực hiện bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích, người sáng tạo ngoài việc chú ý đến các điều kiện theo quy định của pháp luật, bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần đảm bảo các nội dung sau:

– Tên của sáng chế, giải pháp hữu ích là gì ?;

– Nội dung các lĩnh vực kỹ thuật nêu trong phần mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích;

– Tình trạng kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích tại thời điểm thực hiện mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì ?;

– Nội dung mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích;

– Mô tả tóm tắt các bản vẽ kèm theo, nếu có sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;

xem thêm: Thời hạn bảo hộ đối với sáng chế về quyền sở hữu công nghiệp

Người đưa ra bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần mô tả chi tiết sáng chế;

– Ví dụ về việc thực hiện các sáng chế, giải pháp hữu ích, nếu cần thiết;

Nội dung yêu cầu bảo hộ; Nội dung của phần tóm tắt của sáng chế.

3. Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích:

Nội dung đầu tiên, về tên phát minhgiải pháp hữu ích:

Khi mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích, người sáng tạo cần đặt tên sáng chế, giải pháp hữu ích ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế hướng đến. đến. Lưu ý, tên sáng chế, giải pháp hữu ích không được mang tính chất quảng cáo.

Nội dung thứ 2, về Lĩnh vực kỹ thuật bao gồm Trong phần mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích:

Người soạn thảo bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần nêu nội dung chỉ rõ lĩnh vực kỹ thuật cụ thể có liên quan đến sáng chế hoặc lĩnh vực sử dụng sáng chế. Tuy nhiên, các lĩnh vực này phải phù hợp với lĩnh vực được phân loại sáng chế quốc tế.

Nội dung thứ 3, về tình trạng kỹ thuật của sáng chếgiải pháp hữu ích

xem thêm: Quy định chuyển sang chế độ nghiệp vụ khi tham gia nghĩa vụ công an

Người đưa ra bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần nêu một hoặc một số giải pháp kỹ thuật đã biết tương tự với sáng chế về bản chất kỹ thuật, mục đích hoặc cùng giải quyết vấn đề tương tự như sáng chế.

Ngoài ra, cũng cần chỉ ra những dấu hiệu cơ bản và nhược điểm của các giải pháp này một cách cụ thể.

Khi trình bày nội dung này, tác giả của bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có thể trình bày theo hai cách sau:

Thứ nhất, nêu rõ từng giải pháp kỹ thuật, các dấu hiệu cơ bản của nó, sau đó phải chỉ rõ nhược điểm và nguyên nhân của chúng.

Thứ hai, nêu tổng thể tất cả các giải pháp kỹ thuật và sau đó chỉ ra những nhược điểm chung và riêng của các giải pháp đó.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nguồn của thông tin trên phải được ghi rõ ràng. Trường hợp khi mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ trong bản mô tả.

Nội dung thứ 4, về vấn đề mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chếgiải pháp hữu ích

Khi trình bày nội dung này, cần lưu ý phần mô tả phải bắt đầu bằng đoạn văn nêu mục đích mà sáng chế, giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế, giải pháp hữu ích phải giải quyết. Nghị quyết nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại của giải pháp được biết đến gần nhất nêu trong “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế / giải pháp hữu ích”.

xem thêm: Khi chuyển sang chế độ chuyên nghiệp có giữ được hàm không?

Sau khi kết thúc phần giới thiệu, tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích cần mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế, giải pháp hữu ích. Điều quan trọng nhất là phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế, giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần nhất đã nêu trong phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích”.

Khi mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích cần chú ý đến các dấu hiệu mô tả. Các loại dấu hiệu này phụ thuộc vào loại sáng chế hoặc giải pháp hữu ích, cụ thể là:

Đối với dạng kết cấu, các dấu hiệu để mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có thể là: các chi tiết, cụm phụ và chức năng của chúng; hình dạng của chi tiết, cụm chi tiết; Vật liệu làm chi tiết, cụm chi tiết; Kích thước của các chi tiết, cụm chi tiết; Tương quan vị trí giữa các chi tiết, các cụm chi tiết; Cách liên kết các chi tiết, các cụm chi tiết.

Đối với phương pháp ký hiệu để mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có thể là: các giai đoạn; trình tự thực hiện các công đoạn; điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,…) để thực hiện các công đoạn; phương tiện / thiết bị để thực hiện các công đoạn…

Một số lưu ý khi trình bày bản mô tả tính chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích là: Người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải nêu mục đích của sáng chế, lợi ích mà xã hội mang lại. xã hội tiếp nhận sáng chế và mục đích của sáng chế, giải pháp hữu ích phải được trình bày khách quan, cụ thể, không mang tính chất quảng cáo.

Ngoài ra, khi mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích, người trình bày nội dung này cần tránh viết bản chất kỹ thuật của sáng chế dưới dạng chung chung vượt quá phạm vi yêu cầu của sáng chế.

Cuối cùng, người sáng chế bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích khi trình bày nội dung này cần mô tả và trình bày cụ thể các dấu hiệu cấu thành sáng chế, đặc biệt là các dấu hiệu mới của sáng chế so với các tài liệu khác. các giải pháp kỹ thuật nêu trên.

Nội dung 5, về vấn đề Mô tả tóm tắt các bản vẽ đính kèm (nếu có)

xem thêm: Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế

Trường hợp bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có các hình vẽ để làm rõ bản chất của sáng chế thì người lập bản mô tả phải có danh mục các hình vẽ và giải thích ngắn gọn từng hình vẽ.

Nội dung thứ 6, về ví dụ về việc thực hiện sáng chế

Khi mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích, người sáng tạo phải đưa ra các ví dụ về việc thực hiện sáng chế, giải pháp hữu ích. Bởi vì những ví dụ này rất quan trọng trong việc chứng minh khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế và khả năng đạt được mục đích đã định của nó.

Nội dung thứ 7, về yêu cầu bảo vệ

Khi trình bày bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần chú ý đến nội dung Yêu cầu bảo hộ vì nó có chức năng xác định phạm vi bảo hộ. Khi trình bày phần này, cần xác định một yêu sách có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm. Mỗi điểm phải được viết riêng thành một đoạn văn và được đánh số ở đầu. Mỗi điểm độc lập trong đơn yêu cầu bảo hộ cần được viết thành một câu và nên được chia thành hai phần: Phần một, gọi là giới hạn, bao gồm các nội dung như: tên đối tượng và các dấu hiệu cần thiết để xác định patent. giải pháp, giải pháp hữu ích và trùng với dấu hiệu của các đối tượng đã biết nêu trong phần tình trạng kỹ thuật. Phần thứ hai, cái gọi là phần khác biệt, nên bắt đầu bằng các từ “khác nhau ở chỗ” hoặc “đặc điểm ở chỗ” hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu đặc biệt của ánh sáng. sáng chế hoặc giải pháp hữu ích, các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn sẽ tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích.

Nội dung yêu cầu bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện sau: Phù hợp với mô tả và hình vẽ; Công bố phải có những đặc điểm cơ bản của sáng chế, giải pháp đủ hữu ích để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra; Nội dung yêu cầu bảo hộ không được có các chỉ dẫn liên quan đến mô tả và hình vẽ; không được chứa hình vẽ; Khi trình bày mô tả, hãy lưu ý rằng mỗi điểm độc lập của yêu cầu bồi thường chỉ có thể đề cập đến một đối tượng của yêu cầu. Cấu trúc của yêu cầu bồi thường phải phù hợp với quy định của pháp luật; Yêu cầu có thể có một hoặc nhiều điểm độc lập, mỗi điểm độc lập có thể có điểm phụ thuộc.

Nội dung thứ 8, về bản tóm tắt

Khi trình bày tóm tắt, người sáng chế mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần trình bày thật rõ ràng bằng ít từ nhất có thể, thường không quá 150 từ.

xem thêm: So sánh bằng sáng chế và bằng sáng chế tiện ích

Ngoài ra, người sáng tạo cần đảm bảo rằng bản tóm tắt có các thông tin cơ bản như: Lĩnh vực mà sáng chế được sử dụng hoặc có liên quan; Phải có tên bằng sáng chế; Bản chất kỹ thuật của sáng chế (nội dung này được nêu ngắn gọn, tóm tắt vì nó được nêu trong phần mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế).

Thanh Thuy

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *