Thẻ ghi nợ là gì? Nó khác với thẻ tín dụng như thế nào?

Rate this post

Thẻ ghi nợ là gì? Thẻ ghi nợ có giống thẻ tín dụng không? … Là hai trong số rất nhiều câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy, việc phân biệt hai loại thẻ này hiện nay được quy định như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, HieuLuat cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản nhất về thẻ ghi nợ theo quy định hiện hành.



Mục lục bài viết

  • Thẻ ghi nợ là gì?
  • Sự khác biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là gì?
  • Việc sử dụng thẻ ghi nợ là gì?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi liên quan đến thẻ ghi nợ, mong được giải đáp như sau: Tôi thấy nhiều người nói về thẻ ghi nợ nhưng không rõ đây là loại thẻ gì? Nó được sử dụng trong những trường hợp nào? Ngoài ra, có thể phân biệt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng dựa trên những tiêu chí cụ thể nào?

Chào bạn, về vấn đề thẻ ghi nợ mà bạn đang quan tâm, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn như sau:

Thẻ ghi nợ là gì?

Trước hết, thẻ ghi nợ là một thuật ngữ dùng để chỉ một loại thẻ được sử dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các ngân hàng hiện được phép thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng (cho vay), cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010. Đặc biệt, các sản phẩm của ngân hàng như cấp tín dụng, thanh toán qua tài khoản,… chủ yếu được thực hiện thông qua thẻ vật lý (thẻ ngân hàng) được gọi là thẻ ghi nợ (debit card). hoặc thẻ tín dụng (credit card).

Trên thực tế, nhiều người đang sở hữu một chiếc thẻ ngân hàng nhưng có thể chưa hiểu rõ những đặc điểm, tính năng cụ thể của chiếc thẻ mình đang sở hữu.

Thẻ ghi nợ (hay còn có tên tiếng anh là debit card) là loại thẻ do đơn vị phát hành là ngân hàng phát hành, dùng để thanh toán các khoản mua sắm hàng hóa, sản phẩm như quần áo, nội thất. ăn…, thẻ ghi nợ cho phép chủ sở hữu rút tiền tại cây ATM.

Thẻ ghi nợ hay còn gọi là thẻ thanh toán, nghĩa là khách hàng / chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong phạm vi số tiền có trong thẻ. Số tiền này được chủ thẻ gửi / chuyển vào tài khoản thẻ bằng cách nộp tiền tại quầy / ATM hoặc qua tài khoản khác. Nếu số tiền trong thẻ ít hơn nhu cầu tiêu dùng, thẻ không thể thực hiện thanh toán.

Ví dụ chủ thẻ có 5 triệu đồng trong tài khoản thì chủ thẻ chỉ được dùng thẻ để thanh toán cho các nhu cầu dưới 5 triệu, nếu vượt quá 5 triệu thì chủ thẻ không thanh toán được. bằng thẻ.

Như vậy, với những hiểu biết trên đây về thẻ ghi nợ, có thể nhận thấy một số đặc điểm của thẻ ghi nợ như sau:

– Là thẻ chi tiêu với số tiền hiện có trong tài khoản. Chủ sở hữu không thể thanh toán số tiền lớn hơn số tiền hiện có trong tài khoản;

– Thẻ ghi nợ có thể được rút tại các máy ATM có liên kết với ngân hàng phát hành thẻ;

Để mở thẻ ghi nợ, khách hàng / chủ sở hữu chỉ cần làm theo các bước rất đơn giản sau:

– Chuẩn bị giấy tờ tùy thân (căn cước công dân / chứng minh nhân dân);

– Liên hệ trực tiếp ngân hàng / chi nhánh / phòng giao dịch để cán bộ / nhân viên ngân hàng thực hiện đăng ký tài khoản theo trình tự.

thẻ ghi nợ la gi

Sự khác biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là gì?

Việc phân biệt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng hiện nay được thực hiện dựa trên một số tiêu chí nhất định. Cụ thể, sự phân biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng như sau:








Tiêu chuẩn

Thẻ ghi nợ (thẻ ghi nợ)

Thẻ tín dụng (thẻ tín dụng)

Như nhau

Là thẻ dùng để thanh toán trong trường hợp khách hàng / chủ hàng thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa, sản phẩm thay cho tiền mặt.

Thiên nhiên

Chủ sở hữu thực hiện chi tiêu theo số tiền có sẵn trong thẻ. Chủ thẻ sử dụng tiền của mình trong thẻ để chi tiêu

Chủ sở hữu thực hiện chi tiêu theo hạn mức mà ngân hàng cho phép. Thẻ tín dụng là loại thẻ mà khách hàng sử dụng ứng trước số tiền trong hạn mức mà ngân hàng cho vay trước, sau đó trả dần cho ngân hàng theo kỳ hạn.

Điều kiện đăng ký mở thẻ

Chỉ cần có giấy tờ tùy thân và làm thủ tục mở thẻ tại ngân hàng

Phải có chứng minh thu nhập và tùy từng ngân hàng mà hạn mức vay khác nhau;


Đồng thời, khách hàng cũng không có nợ xấu, không vay nợ tại ngân hàng khác

Hạn mức chi tiêu bằng thẻ

Theo số tiền chủ thẻ thanh toán vào tài khoản

Theo hạn mức mà ngân hàng cho phép chủ thẻ chi tiêu

Chính sách ưu đãi

Ưu đãi ít hơn

Nhiều ưu đãi hơn so với thẻ ghi nợ (như tích điểm nhận quà, giảm lãi suất, v.v.)

Tiền lãi phải trả cho ngân hàng

Không cần trả lãi

Phải trả lãi cho ngân hàng khi thanh toán số tiền đã chi

Như vậy, đây là một số tiêu chí cơ bản để phân biệt thẻ ghi nợ với thẻ tín dụng.

Việc sử dụng thẻ ghi nợ là gì?

Có thể dễ dàng nhận thấy chức năng của thẻ ghi nợ như sau:

– Dùng để rút tiền tại ATM: Tất cả các loại thẻ ghi nợ đều có thể rút tiền tại các cây ATM.

– Dùng để truy vấn / hỏi về số dư tài khoản: Do tính chất của thẻ ghi nợ là thanh toán trước, thanh toán sau nên thẻ ghi nợ có thể kiểm tra tài khoản qua máy ATM hoặc gửi tin nhắn đến số điện thoại ngân hàng. điện thoại / ứng dụng của ngân hàng nếu chủ thẻ đã đăng ký;

– Dùng để thanh toán: Thẻ ghi nợ có thể dùng để thanh toán / quẹt thẻ tại máy POS, máy thanh toán thẻ hoặc thông qua ứng dụng thanh toán trực tuyến của người bán sản phẩm, hàng hóa;

– Dùng để chuyển: Thông qua thẻ ghi nợ hoặc các ứng dụng ngân hàng (app), chủ sở hữu có thể thực hiện chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác sao cho số tiền chuyển phải nhỏ hơn số tiền hiện có trong tài khoản.

Vì thế, Thẻ ghi nợ có một số cách sử dụng như chúng tôi đã trình bày ở trên. Tùy theo nhu cầu của từng khách hàng / chủ sở hữu mà có thể sử dụng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng.

Thanh Thuy

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *